Phẫu thuật tim bẩm sinh là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật tim bẩm sinh

Phẫu thuật tim bẩm sinh là quá trình can thiệp phẫu thuật để điều trị các khuyết tật hoặc tổn thương của tim từ khi còn ở trong tử cung hoặc được phát hiện ngay...

Phẫu thuật tim bẩm sinh là quá trình can thiệp phẫu thuật để điều trị các khuyết tật hoặc tổn thương của tim từ khi còn ở trong tử cung hoặc được phát hiện ngay sau khi sinh. Các khuyết tật tim bẩm sinh có thể bao gồm lỗ trong vách tim, van tim không hoạt động chính xác, các mạch máu bên trong tim không phát triển đúng cách hoặc các khối u. Phẫu thuật tim bẩm sinh thường được thực hiện để khắc phục những vấn đề này và cải thiện chất lượng và tuổi thọ của người bệnh.
Phẫu thuật tim bẩm sinh được thực hiện dựa trên từng trường hợp cụ thể và tùy thuộc vào loại khuyết tật tim. Dưới đây là một số phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng:

1. Thay thế van tim: Đối với các bệnh nhân có van tim không hoạt động đúng cách, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật để thay thế van tim bằng van nhân tạo. Việc này có thể giúp duy trì sự tuần hoàn máu thông qua tim một cách bình thường.

2. Đóng lỗ trong vách tim: Nếu có lỗ trong vách tim, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để bìa kín lỗ này. Có thể sử dụng túi ngực, mô mỏng hoặc mảnh ghép từ chính cơ thể người bệnh hoặc sử dụng vật liệu nhân tạo để đóng lỗ.

3. Thay thế hoặc sửa chữa các mạch máu trong tim: Nếu có vấn đề về các mạch máu bên trong tim, bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật để thay thế hoặc sửa chữa chúng. Các phương pháp thường được sử dụng gồm cắt bỏ và thay thế mạch máu bị tổn thương, sử dụng các mạch máu vĩnh cửu hoặc sử dụng các bộ phận cơ thể khác như động mạch đốt sống hoặc động mạch bắp chân để tái tạo các mạch máu bị hỏng.

4. Xóa bỏ khối u: Trong trường hợp có khối u trong tim, phẫu thuật có thể được thực hiện để xóa bỏ khối u. Quá trình này yêu cầu cẩn thận và kỹ thuật để không gây tổn hại đến cấu trúc tim và các mạch máu lân cận.

Các phẫu thuật tim bẩm sinh thường đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia bao gồm bác sĩ tim mạch, bác sĩ phẫu thuật tim, bác sĩ răng hàm mặt và các chuyên gia khác trong lĩnh vực y tế. Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường cần theo dõi chặt chẽ và điều trị hậu quả để đảm bảo sự phục hồi và tốt nhất có thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật tim bẩm sinh":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT FONTAN CHO CÁC BỆNH TIM BẨM SINH PHỨC TẠP CHỈ CÓ MỘT TÂM THẤT CHỨC NĂNG TẠI VIỆN TIM TPHCM
Từ tháng 02/2007 đến 06/2014, 37 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật Fontan, tuổi trung vị là 13 tuổi(4-28 tuổi), nam có 26 bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân có nhịp xoang trước mổ. Ap lực động mạch phổi trung bình là 14 ± 2 mmHg(11 – 16 mmHg). 35 bệnh nhân dược dùng ống ghép nhân tạo (ống Dacron hoặc Goretex ) và 2 bệnh nhân được nối trực tiếp TMC dưới với ĐMP. Tử vong 30 ngày sau mổ là 5.4 % (2 trường hợp ). Có sự cải thiện có ý nghĩa về độ bão hòa oxy (SPO2) trung bình sau mổ là 95 ± 3.6% so với trước mổ là 76 ± 5.7 %(p < 0.01). Biến chứng thường gặp nhất là tràn dịch màng phổi. 35 bệnh nhân được tiếp tục theo dõi chỉ có 1 trường hợp tử vong muộn 12 tháng sau mổ do huyết khối làm tắt đường dẫn máu lên phổi.
Kết quả sau điều trị phẫu thuật thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sớm và sau 3 tháng ở trẻ em sau phẫu thuật đóng Thông liên thất – tăng áp lực động mạch phổi nặng (TLT-TALĐMPN) tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E (TTTM-BVE) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán TLT-TALĐMPN tại TTTM – BVE từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2021. Kết quả nghiên cứu: 60 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; 59 BN được phẫu thuật; tuổi trung bình là 8,98 tháng; cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 5,49 kg. 57 BN (95,0%) suy tim độ II-III trước mổ, 43 BN (71,7 %) suy dinh dưỡng vừa – nặng. Giá trị áp lực động mạch phổi trung bình trước mổ là 71,53 ± 9,42 mmHg (60 – 90 mmHg). Kích thước lỗ thông trung bình 9,23 ± 3,32 (6 - 20mm). Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 67,8 ± 24,5 phút, cặp ĐMC trung bình 44,3 ± 20,4 phút. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ 1 bệnh nhân (1,7%), 14 BN (23,7%) còn shunt tồn lưu, 15 BN (25,4%) bị block nhánh phảỉ, 1 BN (1,7%) block AV III phải đặt máy tạo nhịp. Áp lực động mạch phổi sau mổ 30,81 ± 11,01 (15 – 70 mmHg). Theo dõi sau mổ trung bình 04 tháng: không có BN tử vong muộn, ALĐMP khi tái khám là 22,36 ± 7,83 (15 – 50 mmHg). Nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy giá trị ALĐMP trở về mức bình thường sớm hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng (89,6% với 50,0%, p < 0,05). Có 53 bệnh nhân suy tim độ I (94,6%) và 41 BN (73,2%) có cân nặng bình thường theo tuổi thời điểm tái khám. Kết luận: Phẫu thuật vá thông liên thất là phương pháp điều trị triệt để, tối ưu nhất những trường hợp thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một kết quả ban đầu rất khả quan, tỷ lệ thành công là 98,3 %, tần suất xảy ra biến chứng thấp và đều được phát hiện xử lý kịp thời. Ở nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ BN có giá trị ALĐMP trở về mức bình thường cao hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng tuổi.
#Thông liên thất #tăng áp lực động mạch phổi nặng #kết quả sau phẫu thuật tim bẩm sinh #60 trẻ em #Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
HIỆU QUẢ CỦA HỖ TRỢ DINH DƯỠNG CHO TRẺ TIM BẨM SINH TỪ 12-24 THÁNG TUỔI SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ
Đặt vấn đề: Trẻ sau phẫu thuật tim bẩm sinh (TBS) đặc biệt khi bị suy dinh dưỡng (SDD) nếu không được can thiệp hỗ trợ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến kết quả phục hồi sau phẫu thuật. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm nhận xét hiệu quả của hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ tim bẩm sinh có suy dinh dưỡng sau phẫu thuật tim mở. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng trên trẻ 12-24 tháng tuổi mắc TBS bị SDD nhẹ cân sau phẫu thuật tim mở tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 11/2020 đến 05/2021. Trẻ sau phẫu thuật được dùng sữa công thức đạm Whey thủy phân cao năng lượng (1kcal/ml) và chế độ ăn bổ sung phù hợp theo lứa tuổi trong thời gian nằm tại khoa Nội Tim mạch. Kết quả: Trước khi xuất viện, năng lượng và protein đạt được tương ứng là 131kcal/kg/ngày và 3,5g/kg/ngày tương đương 87% và 88% so với mục tiêu.Tăng cân trung bình là 38g/ngày. Có 26,7% trẻ có các triệu chứng đường tiêu hóa nhưng đều được cải thiện nhanh chóng. Kết luận: Việc sử dụng sữa công thức đạm Whey thủy phân có đậm độ năng lượng cao cùng với hướng dẫn chế độ ăn bổ sung đúng đã tăng lượng năng lượng và protein tiêu thụ, giúp tăng cân với khả năng dung nạp tốt.
#Phẫu thuật tim #tim bẩm sinh #suy dinh dưỡng #whey thủy phân cao năng lượng.
ĐỘNG MẠCH VÀNH ĐỘC NHẤT: PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá tỉ lệ và phân loại động mạch vành độc nhất trên chụp MSCT tim.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 9.868 bệnh nhân chụp MSCT tim tại bệnh viện Tim Hà Nội, thời gian từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 09 năm 2017.Kết quả: Trong tổng số 9.868 bệnh nhân, có 43 bệnh nhân động mạch vành độc nhất chiếm tỉ lệ 0,44%. 11/43 bệnh nhân (25,6%) động mạch vành độc nhất là tổn thương đơn độc. 32/43 bệnh nhân (74,4%) động mạch vành độc nhất phối hợp với cácbệnh lý tim bẩm sinh khác bao gồm: 7 bệnh nhân Fallot 4, 3 bệnh nhân thân chung động mạch, 2 bệnh nhân teo phổi, 1 bệnhnhân thất phải hai đường ra, 1 bệnh nhân bất tương hợp nhĩ – thất, thất – đại động mạch và 18 bệnh nhân tim bẩm sinh rất phức tạp khác. Trong 43 bệnh nhân động mạch vành độc nhất: 25/43 bệnh nhân (58%) thuộc type L, 16/43 bệnh nhân (37%) thuộc type R và 2/43 bệnh nhân (5%) không thuộc hệ thống phân loại hiện hành. Type L I chiếm 5%, type L II – A 21%, type L II – B 18%, type L II – P 14%, type R II – A 18%, type R II – B 12%, type R II – P 5% và type R III chiếm 2%.Kết luận: Động mạch vành độc nhất là một bất thường bẩm sinh rất hiếm gặp. Chụp MSCT tim là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy, cung cấp thông tin chính xác về giải phẫu động mạch vành cũng như các bệnh tim bẩm sinh phức tạpkhác. Động mạch vành độc nhất sẽ là một thách thức rất lớn đối với phẫu thuật sửa chữa toàn bộ bệnh lý tim bẩm sinh đi kèm.
#Bất thường động mạch vành #động mạch vành độc nhất #chụp can thiệp động mạch vành #tim bẩm sinh #phẫu thuật tim bẩm sinh
7. Phẫu thuật điều trị bệnh lý tim bẩm sinh ở người lớn
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang gồm 33 trường hợp được phẫu thuật từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Trong số bệnh nhân được mổ tim hở, tỉ lệ bệnh tim bẩm sinh được phẫu thuật ở người lớn chiếm gần một phần tư (22,3%). Hai dị tật thường gặp nhất là van động mạch chủ hai lá (14 trường hợp, 42,4%), thông liên nhĩ (10 trường hợp, 30,3%). Nhiều bệnh nhân được phẫu thuật khi đã có các biến chứng nặng do bệnh tiến triển trong thời gian dài: suy tim nặng, tăng áp lực động mạch phổi, phồng lớn động mạch chủ lên, giãn động mạch chủ xuống… Ngoài phương pháp mổ tim hở kinh điển, các phẫu thuật ít xâm lấn đã được áp dụng cho những trường hợp bệnh lý không quá phức tạp và không có các biến chứng nặng với kết quả tốt.
#tim bẩm sinh ở người lớn #thông liên nhĩ #van động mạch chủ hai lá
BẤT THƯỜNG XUẤT PHÁT ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI TỪ ĐỘNG MẠCH PHỔI: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 60 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn phẫu thuật điều trị bệnh tim bẩm sinh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp: Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 1 năm 2021, tổng số 60 bệnh nhân được chẩn đoán bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi được phẫu thuật chuyển động mạch vành trái trực tiếp về động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương được tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Cân nặng trung bình và tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 5.8 ± 2.1 kg và 6.8 ± 12.4 tháng. Tỷ lệ nam/nữ là 25/35. Có 4 bệnh nhân (6.7%) có bất thường trong tim phối hợp bao gồm 2 bệnh nhân tứ chứng Fallot, 1 bệnh nhân thông liên thất và 1 bệnh nhân màng ngăn nhĩ trái-hẹp eo động mạch chủ. Kết quả siêu âm trước phẫu thuật cho thấy có 21 bệnh nhân hở van hai lá mức độ từ trung bình-nặng đến rất nặng, chức năng tâm thất trái trước mổ trung bình là 39.5 ± 15.7% (14%-76%). Có 48 trường hợp (80%) động mạch vành trái xuất phát từ xoang Valsalva đối diện, 7 trường hợp (11.7%) động mạch vành trái xuất phát từ xoang không vành của động mạch phổi, và 5 trường hợp (8.3%) động mạch vành trái xuất phát từ thân động mạch hoặc gốc động mạch phổi. Thời gian chạy máy trung bình, thời gian cặp động mạch chủ trung bình của nghiên cứu lần lượt là 112.6 ± 38.3 phút và 65.5 ± 26.2 phút. Có 51 bệnh nhân (85%) được trồng trực tiếp động mạch vành trái vào động mạch chủ, và 9 bệnh nhân (15%) cần tạo đường hầm ngoài động mạch phổi. Có 3 bệnh nhân (5%) tử vong sớm tại bệnh viện. Có 4 bệnh nhân cần mổ lại trong thời gian theo dõi sau phẫu thuật (7%). Khám lại tại thời điểm cuối cùng cho thấy các bệnh nhân đều ổn định, có 3 bệnh nhân có NYHA 2, và 54 bệnh nhân còn lại đều không có triệu chứng của suy tim sau mổ. Kết luận: Kết quả trung hạn phẫu thuật điều trị bệnh bất thường xuất phát động mạch vành trái từ động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương là rất tốt. Cần tiếp tục theo dõi dài hạn và đánh giá sâu hơn nữa về tiến triển của chức năng tim và tình trạng hở van hai lá sau phẫu thuật.
#Động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi #phẫu thuật chuyển động mạch vành về động mạch chủ #bệnh tim bẩm sinh
KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT ECMO TRONG HỒI SỨC PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Trong những năm gần đây, Trung tâm Tim mạch Huế đã thực hiện thành công hàng ngàn ca phẫu thuật tim hở mỗi năm với các đối tượng bệnh lý van tim, bệnh mạch vành, cũng như các loại bệnh tim bẩm sinh. Trong đó, một số các trường hợp bệnh nhi rất nặng đã được cứu sống nhờ áp dụng thành công kỹthuật oxy hóa qua màng ngoài cơ thể nhằm hỗ trợ cơ học chức năng tuần hoàn tạm thời trong thời gian chờ hồi phục chức năng tim sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn các khuyết tật tim bẩm sinh phức tạp. Triển khai thành công kỹ thuật ECMO tại Bệnh viện Trung ương Huế mở ra cơ hội cứu sống cho cácbệnh nhân với bệnh lý tim mạch nặng nề và phức tạp hơn mà trước đây các phương pháp điều trị nội và ngoại khoa cổ điển không cứu chữa được. Ngược lại, ECMO hỗ trợ để phát triển phẫu thuật tim vì mở rộng hơn cho các chỉ định điều trị các bệnh lý tim mạch mà trước đây chúng ta cho là quá khả năng cứu chữa vì thiếu phương tiện hồi sức hỗ trợ cho các bệnh nhân chịu dựng cuộc phẫu thuật nặng nề
Kết quả phẫu thuật tạo hình đường thở bằng kỹ thuật kéo trượt khí/ phế quản ở trẻ mắc tim bẩm sinh kèm hẹp đường thở nặng tại bệnh viện Tim Hà Nội: báo cáo loạt ca bệnh
Tóm tắt: Hẹp đường thở (khí, phế quản) ở trẻ em rất hiếm gặp, điều trị khó khăn và càng phức tạp hơn khi mắc kèm theo dị tật tim bẩm sinh. Đối với các trường hợp hẹp đường thở nặng và rất nặng, đã có nhiều phương pháp điều trị khác nhau được tiến hành thành công. Tuy nhiên, phẫu thuật tạo hình sửa hẹp khí phế quản là biện pháp tuy thách thức nhưng là tối ưu nhất để điều trị tình trạng này, đặc biệt khi có bệnh tim bẩm sinh kèm theo. Chúng tôi báo cáo một loạt ca bệnh đã được phẫu thuật sửa hẹp đường thở bằng kỹ thuật kéo trượt (sliding) khí/ phế quản kết hợp sửa chữa tim bẩm sinh tại Bệnh viện Tim Hà Nội với kết quản ban đầu khả quan, qua đó nêu ra một số bàn luận về chỉ định, kỹ thuật kéo trượt, cũng như một số điểm lưu ý sau mổ.
#Hẹp đường thở #Kéo trượt khí phế quản #Tim bẩm sinh
Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 99-108 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả áp dụng quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang trên 100 trường hợp phẫu thuật đã được xây dựng quy trình và khảo sát 19 nhân viên y tế trực tiếp tham gia nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Sau khi áp dụng thử nghiệm quy trình phụ dụng cụ, chỉ còn 25% phẫu thuật viên còn stress và chỉ còn ở mức độ thỉnh thoảng, còn lại 75% phẫu thuật viên khôngcòn stress về vấn đề liên quan đến dụng cụ trong quá trình phẫu thuật tim bẩm sinh. 27,3% dụng cụ viên còn stress về vấn đề liên quan đến dụng cụ trong quá trình phẫu thuật tim bẩm sinh, lý do do dụng cụ hỏng hoặc vật tư tiêu hao hết, không còn stress do quy trình phụ dụng cụ trong phẫu thuật. Tỷ lệ sai sót chuyên môn và bệnh nhân có tai biến liên quan đến dụng cụ trong phẫu thuật giảm so với khi chưa sử dụng quy trình. Kết luận: Áp dụng quy trình phụ dụng cụ giúp cho phẫu thuật viên và điều dưỡng phụ dụng cụ giảm stress công việc và giảm tỷ lệ tai biến trong phẫu thuật đồng thời làm giảm thời gian phẫu thuật các ca bệnh
#Quy trình #phụ dụng cụ #phẫu thuật tim bẩm sinh
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2